Feeds:
Posts
Comments

Posts Tagged ‘TL Lãng mạn’


Mấy lời dở hơi vớ vỉn :

Được sự cho phép của chị HH, trasuachieumua post lại phần download của Long Vacation (thông tin chi tiết về phim tại đây) tại blog này . Topic phim tại JPN .

Cám ơn chị HH nhiều nhiều nhiều… (nhiều nhiều nhiều nhiều nhiều nhiều) hehee.

Cám ơn chị viết bài giới thiệu còn hay hơn phim gấp mấy lần, cám ơn chị ngồi tỉ mẩn edit, typeset, và encode phim. Cám ơn chị đã rủ rê em làm translator .

Nói chung là củm động quá không biết nói gì luôn xD. Cuối cùng sau hơn 5 tháng ngâm giấm, Long Vacation đã chui từ lò nướng ra. Em vui nhất là được làm điều gì đó chung với chị, đặc biệt là thứ mình làm là thứ cả hai chị em đều thích xD, đều yêu mến.

(Rồi làm xong hai chị em mình tự coi lun hahahaha tại vì nghi quá fin nài hong có ai thích như chúng ta thì fại o_O.)

Nói chung lại là được làm điều gì đó với người mình thương mến nó tuyệt vời làm sao đâu xD.

(oa sến quá, bỏ chạy )

Bài giới thiệu dưới đây do chị HH viết .

Long Vacation

  • Tựa: ロングバケーション(Long Vacation)
  • Thể loại: Lãng mạn, Hài
  • Độ dài: 11
  • Rating: 29,1
  • Kênh truyền hình: Fuji TV
  • Thời gian phát sóng: 15/4/1996 đến 24/6/1996

Nội dung

Sáng ngày làm lễ thành hôn, chồng sắp cưới của Minami (Yamaguchi Tomoko) là Asakura bỏ đi. Hoảng hốt, cô chạy vội tới căn hộ của anh ta, nhưng người ra mở cửa không phải là Asakura mà là bạn cùng phòng của anh, Sena (Kimura Takuya), một nghệ sĩ dương cầm vừa tốt nghiệp nhạc viện và tạm thời dạy bán thời gian ở một trường dạy piano sau giờ học. Sena cho biết Asakura đã bỏ đi, để lại một lá thư cho Minami. Vì đã trả lại căn hộ cũ của mình và không có nơi nào khác để ở, Minami đành xin chuyển vào ở chung với Sena. Cùng lúc đó, Sena đem lòng yêu thầm cô sinh viên học cùng nhạc viện lớp dưới là Ryoko (Matsu Takako). Câu chuyện xoay quanh cuộc sống mới của Sena và Minami, cùng cô bạn Momoko (Inamori Izumi) làm chung ở công ty quản lý người mẫu với Minami, người em có khiếu piano bẩm sinh của Minami – Shinji (Takenouchi Yutaka) và cô người yêu của anh ta Rumiko (Ryo), với những chuyện dở khóc dở cười đầy hài hước nhưng cũng không kém thực tế. Mối tình của Sena và Ryoko rồi sẽ ra sao? Liệu có thể có tình cảm nào nảy nở giữa Sena và Minami, người lớn hơn anh đến 6 tuổi?

Vài lời dẫn

Long Vacation là một phim tình cảm hài và vì vậy, phim có nhiều chi tiết hài hước hơn là những khoảnh khắc sầu muộn. Tuy vậy, tôi nghĩ bộ phim chủ yếu nói đến những người đang mất phương hướng trong cuộc sống. Minami, một người mẫu đã qua tuổi 30 – cái tuổi chẳng còn ai cần đến cô trong cái ngành 25 tuổi đã bị gọi là “già” này. Bị người yêu bỏ, Minami không tiền bạc, không người thân ở Tokyo, chỉ biết đến ở nhờ nhà của một người không hề quen biết. Sena, ước mơ trở thành một nghệ sĩ piano nổi tiếng nhưng hết thất bại này đến thất bại khác khiến anh không tự tin vào bản thân, tạo nên một bức tường giữa chính mình và khán giả, khiến cho tiếng đàn của anh không thể bay cao, bay xa hơn khỏi tầng-lầu-thứ-ba của căn hộ mình. Và Shinji, một người rất giỏi piano nhưng lại cho rằng đó là thứ buồn chán, suốt ngày rong chơi phung phí tiền bạc. Tất cả bọn họ đều cảm thấy như trước mắt có một rào cản mà họ không thể vượt qua được, và vì vậy họ cần phải nghỉ ngơi một thời gian, trải qua một kỳ nghỉ dài, một “Long Vacation.” Sống chậm lại, đừng cố gắng quá mức – là những điều mà Sena đã đặt ra cho Minami, và có lẽ cho chính bản thân anh. Dừng lại, để suy nghĩ, để bình tâm, để yêu, để tìm thấy những điều đẹp đẽ trong cuộc sống.

Long Vacation là một câu chuyện tình, là những câu chuyện tình không-có-người-xấu. Tất cả đều đang yêu, đều có những tính xấu – và những sự dễ thương – của những người đang yêu. Nếu bạn xem qua phần mở đầu của Long Vacation, bạn sẽ thấy cảnh mọi người cùng chơi đùa với nhau. Một bộ phim lãng mạn khi mọi người ai cũng là người thứ ba, nhưng thật ra lại chẳng có người thứ ba nào. Ở kết phim, ai yêu ai, có lẽ điều đó không quan trọng lắm. Quan trọng là, mọi người rồi cũng sẽ tìm được nơi chốn đích thực của họ trong cuộc sống . Những câu chuyện có chút xíu xiu nước mắt, có một giỏ nụ cười, và với khẩu hiệu “Don’t worry, be happy”, là bộ phim khiến người xem cảm thấy ấm lòng vào mùa đông sắp tới, với diễn xuất không thể chê vào đâu được của các diễn viên gạo cội. Đây là một phim mà, cũng như Nodame Cantabile, mình nghĩ khán giả sẽ yêu mến tất cả các nhân vật từ A tới Z, không trừ một ai

Nói thêm cái này hơi cảm tính chút: xem phim này thật sự “phải lòng” cái sự duyên dáng của lớp diễn viên Nhật thời những năm 90 – một Kimura đáng yêu trong vai anh chàng Sena nhút nhát, hoàn toàn khác cái vẻ “cool” của anh trong những phim khác, chị Yamaguchi hài hước nhưng không lố lăng, anh Yutaka quyến rũ đến khó tin, chị Matsu hay thẹn thùng, không quá đẹp nhưng khiến người ta luôn phải ngắm nhìn. Yêu lắm

Giải thưởng – Television Drama Academy Awards lần thứ 9

Diễn viên nam xuất sắc – Kimura Takuya
Diễn viên nữ xuất sắc – Yamaguchi Tomoko
Diễn viên nam phụ xuất sắc – Takenouchi Yutaka
Diễn viên nữ phụ xuất sắc – Inamori Izumi
Diễn viên trẻ xuất sắc – Matsu Takako
Kịch bản xuất sắc

Nói chung là thắng hết cả

Staff


Project leader: HH, trasuachieumua
Translator: trasuachieumua
Editor: HH
Typeset: HH, trasuachieumua
Encode: HH
Kara time & FX: trasuachieumua
Lyrics trans: HH
Graphic: zey

Download

Chú thích: tựa các tập là do tớ tự đặt để nói lên phần nào nội dung,không phải tựa chính xác của các tập

(more…)

Read Full Post »


 

Long Vacation

 

Tựa đề: ロングバケーション
Tựa đề (tiếng Anh): Long Vacation (tạm dịch: “Kỳ nghỉ dài”)
Thể loại: Lãng mạn
Thời lượng: 11 tập
Rating trung bình: 29.1%
Kênh phát sóng: Fuji TV
Biên kịch: Kitagawa Eriko
Nhà sản xuất: Kameyama Chihiro, Sugio Atsuhiro
Đạo diễn: Nagayama Kozo, Suzuki Masayuki, Usui Hirotsugu
Thời điểm phát sóng: từ 15.04.1996 đến 24.06.1996
Thời gian phát sóng: 21 giờ thứ Hai hàng tuần
Nhạc chủ đề: La La La Love Song do Toshinobu Kubota và Naomi Campbell trình bày
Nhạc nền: CAGNET

Download OST tại đây ^^v

Long Vacation
là phim truyền hình Nhật được phát sóng trên kênh Fuji TV lần đầu tiên vào ngày 15.04 năm 1996. Nam diễn viên Kimura Takuya và nữ diễn viên Tomoko Yamaguchi đảm nhận hai vai chính trong phim. Bộ phim đạt được rating rất cao và là bộ phim mở đầu cho những thành công tiếp theo của Kimura Takuya.

Nội dung

Minami gặp Sena lần đầu tiên tại căn hộ của anh, vào ngày lễ thành hôn của cô với Asakura, cũng đồng thời là bạn sống chung nhà với Sena. Nhưng không may, Asakura lại bỏ đi cùng với cô gái khác vào ngay ngày hôn lễ.

Vì đã dùng hết tiền dành dụm để tổ chức lễ cưới, Minami đành phải dọn đến ở chung nhà với Sena. Đây chính là khởi điểm cho câu chuyện lãng mạn giữa hai người. Mặc dù cả hai khác biệt về cả mặt tuổi tác lẫn sở thích nhưng họ lại có thể  giãi bày tâm sự và an ủi lẫn nhau mỗi khi gặp phải vấn đề về tình cảm hay thất bại trong công việc.

Nhưng sau đó, họ từ từ trở nên xa cách. Minami gặp và được Sugisaki, một nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp, ngỏ lời cầu hôn. Trong khi Sena thắng một cuộc thi piano và có cơ hội đến Boston để tham gia dàn nhạc giao hưởng…

Những nhân vật trong phim luôn có điểm gì đó tương đồng với nhau, nếu không phải là thất nghiệp thì cũng là mệt mỏi với công việc bấp bênh và không có đam mê. Đây chính là chân dung của nước Nhật trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế trầm trọng, khi mọi người gặp khó khăn để tìm một công việc kiếm sống ổn định. Bộ phim cũng miêu tả sinh động những mối quan hệ tình cảm hình thành rồi lại tan vỡ, và cách mọi người có thể dựa vào lời động viên của người khác để sống và cố gắng.

Diễn viên và vai diễn:

  • Kimura Takuya trong vai Hidetoshi Sena (24 tuổi)
  • Yamaguchi Tomoko trong vai Hayama Minami (31 tuổi)
  • Takenouchi Yutaka trong vai Hayama Shinji
  • Inamori Izumi trong vai Koishikawa Momoko
  • Matsu Takako trong vai Okusawa Ryoko
  • Ryo trong vaiHimuro Rumiko
  • Hirosue Ryoko trong vai Saito Takako
  • Toyohara Kosuke trong vai Sugisaki Tetsuya
  • Kobayashi Susumu
  • Morimoto Leo trong vai Sasaki
  • Tsukayama Masane
  • Tate Misato
  • Tadano Atsuko
  • Ito Yoshinori

Thông tin từng tập:

Tập 01:
Có chuyện gì!! (30.6)
Tập 02: Nước mắt của cô (28.3)
Tập 03: Trái tim thuần khiết của anh (29.0)
Tập 04: Tin đồn (27.6)
Tập 05: Tỏ tình (27.9)
Tập 06: Hôn (25.5)
Tập 07: Đêm trắng (27.7)
Tập 08: Bình minh đến (29.9)
Tập 09: Những giọt nước mắt của Sena (29.1)
Tập 10: Tình yêu cuối cùng (28.6)
Tập 11: Định mệnh của Chúa trời (36.7)

Giải thưởng:

* Television Drama Academy Awards lần thứ 09

  • Phim hay nhất
  • Nam diễn viên chính xuất sắc nhất – Kimura Takuya
  • Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất – Yamaguchi Tomoko
  • Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất – Takenouchi Yutaka
  • Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất – Inamori Izumi
  • Diễn viên mới triển vọng – Matsu Takako
  • Phục trang đẹp nhất – Yamaguchi Tomoko
  • Kịch bản xuất sắc nhất – Kitagawa Eriko
  • Phân vai xuất sắc nhất
  • Mở đầu hay nhất

(tham khảo thông tin tại wiki d-addict)

Download phim:
– MU & MF (Vietnamese Hardsub) tại JPN (phải có account) hoặc Kimura Takuya’s Films (<333).
– Torrent (English Hardsub) tại D-addict.
– MU (nhiều part) (English Hardsub) tại JDramas Livejournal (phải có account và join community) hoặc MU (English Hardsub) tại Asiandorama Livejournal (phải có account và join community) hoặc MU & Rapidshare tại JDrama Zone.

Read Full Post »


Sora Kara Furu Ichioku no Hoshi

Tựa đề: 空から降る一億の星
Tựa đề (ký tự Roman): Sora Kara Furu Ichioku no Hoshi
Tựa đề (tiếng Anh): One Million Stars Falling from the Sky/The Smile Has Left Your Eyes (tạm dịch: “Triệu ánh sao rơi”/”Nụ cười còn vương lại trong mắt em”)
Thể loại: Bí ẩn, Sát nhân, Lãng mạn
Thời lượng: 11 tập
Rating trung bình: 22.26 %
Kênh phát sóng: Fuji TV
Biên kịch: Kitagawa Eriko
Nhà sản xuất: Takai Ichiro, Suzuki Yoshihiro
Đạo diễn: Nakae Isamu, Hirano Shin
Chỉ đạo âm nhạc: Yoshimata Ryo
Thời điểm phát sóng: 15.04.2002 đến 24.06.2002
Thời gian phát sóng: 21 giờ thứ Hai hàng tuần
Nhạc chủ đề: Smile do Elvis Costello trình bày

Download OST tại đây ^^v

Sora Kara Furu Ichioku no Hoshi được biên kịch bởi Kitagawa Eriko. Không giống những câu chuyện tình yêu lãng mạn cũng do cô chấp bút như Long vacationBeautiful Life, trái lại, Sora Kara là một bộ phim bí ẩn và tăm tối. Diễn xuất của nam diễn viên Kimura Takuya trong phim được đánh giá cao.

Nội dung:
Câu chuyện mở đầu bằng vụ án một nữ sinh viên nhảy khỏi ban công. Sau đó, cảnh sát mau chóng tìm ra sự thật rằng cô gái bị đâm và căn phòng được xếp đặt để trông giống như một vụ tự tử. Một vài dấu vết đã khiến thám tử Kanzo (Akashiya Sanma thủ vai) nghi ngờ rằng Ryo (Kimura Takuya thủ vai), một phụ bếp bí ẩn, biết gì đó về cái chết của nữ sinh viên nọ. Hai người này tình cờ gặp nhau vài lần, và mỗi lần như thế Kanzo lại càng có cảm giác bất an.

Mọi manh mối đều dẫn tới thêm nhiều câu hỏi về Ryo, cô bạn gái bị chứng ám ảnh, những mối tình lăng nhăng mồi chài với nhiều phụ nữ lẫn thái độ nhẫn tâm của anh, và cả ký ức đầy đau đớn của Kanzo trong quá khứ. Câu chuyện càng trở nên phức tạp khi giữa Ryo và Yuko (Fukatsu Eri thủ vai), em gái của Kanzo, bắt đầu một mối quan hệ yêu ghét đầy mãnh liệt.

Thật ra sự kết nối giữa họ là gì?
Khi những bằng chứng tội ác ngày càng thêm rõ ràng, Kanzo tìm cách tách em gái ông ra khỏi sự ảnh hưởng của Ryo. Anh ta không phải là thiên thần, nhưng liệu có phải là quỷ dữ như Kanzo đã nghĩ?
Và nếu đúng thế thì tại sao?
Câu trả lời sẽ khiến cho bạn hoàn toàn bất ngờ, thậm chí khi bạn nghĩ bạn đã khám phá được hết tất cả các tình tiết.

Diễn viên và vai diễn:

  • Akashiya Sanma trong vai Dojima Kanzo
  • Kimura Takuya trong vai Katase Ryo
  • Fukatsu Eri trong vai Dojima Yuko
  • Igawa Haruka trong vai Nishihara Miwa
  • Shibasaki Kou trong vai Mizashita Yuki
  • Tayama Ryosei trong vai Takashi Osawa
  • Yashima Norito trong vai Kusaka Keita
  • Morishita Aiko trong vai Sugita Kotoko
  • Ohsumi Kenya trong vai Kashiwagi Naoya
  • Kaneko Takatoshi trong vai Mukai Yuki
  • Toyota Maho (tập 06)
  • Fukumoto Shinichi
  • Murata Mitsu (tập 01 và 02)

Tên và rating từng tập:

  • Tập 01: Cuộc chạm trán định mệnh – 25.7%
  • Tập 02: Gã đàn ông tồi tệ – 23.5%
  • Tập 03: Những cảm xúc không thể kiềm chế – 22.0%
  • Tập 04: Sự thật đáng buồn – 24.1%
  • Tập 05: Nụ hôn của thần chết – 22.3%
  • Tập 06: Tình tiết bất ngờ – Kẻ sát nhân – 20.3%
  • Tập 07: Miwa, Tình yêu và Cái chết 22.3%
  • Tập 08: Quá khứ phơi bày – 19.2%
  • Tập 09: Đêm chúng ta trở thành duy nhất – 19.6%
  • Tập 10: Bi kịch – 18.9%
  • Tập 11: Định mệnh – 27.0%

Giải thưởng:

* Television Drama Academy Awards lần thứ 33

  • Phim hay nhất
  • Nam diễn viên chính xuất sắc nhất – Kimura Takuya
  • Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất – Shibasaki Kou
  • Biên kịch xuất sắc nhất – Kitagawa Eriko
  • Đạo diễn xuất sắc nhất – Nakae Isamu
  • Phân vai xuất sắc nhất
  • Chỉ đạo âm nhạc xuất sắc nhất
  • Mở đầu xuất sắc nhất

(tham khảo thông tin tại wiki d-addict)

Download phim:
– MU & MF (Vietnamese Hardsub) tại JPN (phải đăng ký account để thấy link) hoặc MU & MF (Vietnamese Hardsub) tại iuphimhan.
– MU (English Softsub) tại JDramas Livejournal (phải có account và join community) hoặc MU & Rapidshare (English Hardsub) tại JDrama Zone.
– Torrent (English Softsub) tại D-addict (RawSub).

Read Full Post »


 

Karei naru Ichizoku


 

Tựa đề (tiếng Nhật): 華麗なる一族
Tựa đề (ký tự Roman): Karei naru Ichizoku
Tựa đề (tiếng Anh): The Grand Family (tạm dịch: “Danh gia vọng tộc”)
Dạng phim: Renzoku
Thể loại: Nhân sinh, Tài chính, Lãng mạn
Thời lượng: 10 tập
Rating trung bình: 23.9 %
Kênh phát sóng: TBS
Kịch bản gốc: Yamazaki Toyoko
Biên kịch: Hashimoto Hiroshi
Nhà sản xuất: Fukuzawa Katsuo, Ishimaru Akihiko
Đạo diễn: Fukuzawa Katsuo (tập 1-10), Yamamuro Daisuke (tập 5,7,9)
Chỉ đạo âm nhạc: Hattori Takayuki
Người kể chuyện: Baisho Chieko
Thời điểm phát sóng: từ 14.01.2007 đến 18.03.2007
Thời gian phát sóng: 21 giờ Chủ nhật hàng tuần
Nhạc chủ đề: Nhạc chủ đề biểu diễn bởi dàn nhạc Philharmonia do Hattori Takayuki chỉ đạo
Nhạc nền: Desperado do The Eagles trình bày

Download OST tại đây ^^v

Dựa theo tiểu thuyết gốc được viết bởi nhà văn Yamazaki Toyoko, và bộ phim điện ảnh thực hiện năm 1974, Karei naru Ichizoku miêu tả lại những xung đột trong gia tộc Manpyo nổi tiếng trong giới tài chính Kansai, trong quá trình cải cách ngành công nghiệp tài chính đầy biến động của những năm cuối thập niên 60. Không giống như sách, hai nhân vật trung tâm của bộ phim là người con trai cả, Teppei và người cha, Daisuke.

Nội dung

Chuyện phim diễn ra vào những năm cuối thập niên 60 tại Nhật Bản, miêu tả lại cuộc đối đầu giữa Manpyo Daisuke (Kitaoji Kinya thủ vai), một chủ ngân hàng đầy quyền lực, và con trai lớn của ông, Manpyo Teppei (Kimura Takuya thủ vai), giám đốc tài chính của một công ty sắt. Vì những lý do mơ hồ, Dasuke dường như rất ghét con trai ông. Và khi Teppei tìm ra nguyên nhân, gia tộc Manpyo rơi vào một phen sóng gió.

Diễn viên và vai diễn:

  • Kimura Takuya trong vai Manpyo Teppei (34 tuổi)
  • Suzuki Kyoka trong vai Takasu Aiko (39 tuổi)
  • Hasegawa Kyoko trong vai Manpyo Sanae (30 tuổi)
  • Yamamoto Koji trong vai Manpyo Ginpei (31 tuổi)
  • Yamada Yu trong vai Yasuda Makiko (24 tuổi)
  • Aibu Saki trong vai Manpyo Tsugiko (22 tuổi)
  • Fukiishi Kazue trong vai Mima Ichiko (29 tuổi)
  • Nakamura Toru trong vai Mima Ataru (44 tuổi)
  • Inamori Izumi trong vai Tsuruta Fusako (32 tuổi)
  • Takigawa Yumi trong vai Tsuruta Shino (59 tuổi)
  • Narimiya Hiroki trong vai Ichinose Yoshihiko (26 tuổi)
  • Hiraizumi Sei trong vai Ichinose Koujoucho (58 tuổi)
  • Nishimura Masahiko trong vai Executive Director Zenidaka (52 tuổi)
  • Shoufukutei Tsurube trong vai Watanuki Sentaro (58 tuổi)
  • Yajima Kenichi trong vai Wajima (Chief of Teikoku Seitetsu) (51 tuổi)
  • Kobayashi Takashi trong vai Executive Director Akutagawa (54 tuổi)
  • Nishida Toshiyuki trong vai Okawa Ichiro (60 tuổi)
  • Takeda Tetsuya trong vai Ogame Senma (60 tuổi)
  • Tsugawa Masahiko trong vai Minister of Finance Nagata (63 tuổi)
  • Yanagiba Toshiro trong vai Mikumo Shoichi (50 tuổi)
  • Harada Mieko trong vai Manpyo Yasuko (54 tuổi)
  • Kitaoji Kinya trong vai Manpyo Daisuke (60 tuổi)

Các diễn viên phụ và diễn viên khách mời xem chi tiết tại đây.

Thông tin từng tập:
(Rating theo thứ tự Kansai – Kanto)

  • Tập 01: Danh gia vọng tộc (27.7% – 30.5%)
  • Tập 02: Sự thật và Bi kịch trong quá khứ (21.8% – 28.7%)
  • Tập 03: Định mệnh bị chia cắt (23.5% – 30.8%)
  • Tập 04: Một sự phản bội đáng buồn (23.0% – 27.3%)
  • Tập 05: Cái chết chia rẽ số phận (21.2% – 26.9%)
  • Tập 06: Sự sụp đổ của gia tộc Manpyo (23.5% – 30.4%)
  • Tập 07: Vụ nổ lò luyện kim (21.1% – 29.9%)
  • Tập 08: Sự thật về thân thế của Teppei (21.6% – 29.5%)
  • Tập 09: Phần cuối thứ nhất – Trận chiến giữa cha và con trai bên bờ vực của cái chết (24.9% – 30.5%)
  • Tập 10: Phần cuối thứ hai – Kết thúc bằng cái chết… Hướng tới tương lai (30.4% – 39.8%)

(tham khảo thông tin tại wiki d-addict)

Giải thưởng:

* Television Drama Academy Awards lần thứ 52

  • Nam diễn viên chính xuất sắc nhất – Kimura Takuya
  • Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất – Kitaoji Kinya
  • Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất – Suzuki Kyoka
  • Giải thưởng đặc biệt – Đội ngũ chịu trách nhiệm về mặt nghệ thuật của Karei naru Ichizoku

* Nikkan Sports Drama Grand Prix lần thứ 10

  • Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất – Suzuki Kyoka

Download phim:
– MU & MF (Vietnamese Hardsub) tại JPN (phải đăng ký account để thấy link).
– MU (English Softsub) tại JDramas Livejournal (phải có account và join community) hoặc MU (English Hardsub) tại Asian Doramas Livejournal (phải có account và join community), hoăc MU – Rapidshare (English Hardsub) tại JDrama Zone.
– Torrent (English Hardsub) tại D-addict (1_2_3-6_7-10) hoặc torrent (RawSoftsub).

Read Full Post »


Engine

Tựa đề (tiếng Nhật): エンジン
Tựa đề (tiếng Anh): Engine (tạm dịch: “Động cơ”)
Thể loại: Lãng mạn, Nhân sinh, Hài hước
Thời lượng: 11 tập
Rating trung bình: 22.42 %
Kênh phát sóng: Fuji TV
Biên kịch: Inoue Yumiko
Nhà sản xuất: Makino Tadashi, Iwata Yuji
Đạo diễn: Nishitani Hiroshi, Hirano Shin
Âm nhạc: Kanno Yugo
Thời điểm phát sóng: từ 18.04.2005 đến 27.06.2005
Thời gian phát sóng: 21 giờ thứ Hai hàng tuần
Nhạc chủ đề: I Can See Clearly Now do Jimmy Cliff trình bày
Nhạc nền:
Angel do Aerosmith trình bày

Nội dung:

Jiro Kanzaki là một tay đua F3 nổi tiếng với khả năng nhạy bén và những kỹ thuật đua có tốc độ đáng kinh ngạc. Anh là người có thể liều mạng sống của mình và không biết sợ hãi trước những mức tốc độ mà kể cả những tay đua hàng đầu cũng không dám thử. Một rắc rối bất ngờ xảy ra khiến anh phải rời khỏi đội đua tại Ý và quay về Nhật Bản. Cho tới khi tìm được một đội đua khác, Jiro quyết định sẽ sống với cha và chị anh.

Nhưng anh không ngờ, đang chờ đợi anh tại ngôi nhà cũ lại là người cha khó tính, người chị gái hay càu nhàu, 12 đứa trẻ tại nhà chăm sóc trẻ cơ nhỡ do cha anh lập ra, một thầy giáo khó chịu và một cô giáo trẻ cứng đầu lúc nào cũng mơ mộng.

Sự quay về của Jiro đã mang theo hơi thở tươi mới ảnh hưởng tới tất cả mọi người quanh anh. Tuy nhiên, đồng thời chính anh cũng đang bị họ làm thay đổi cách sống và suy nghĩ.

Diễn viên và vai diễn:

  • Kimura Takuya trong vai Kanzaki Jiro
  • Koyuki trong vai Mizukoshi Tomomi
  • Sakai Masato trong vai Torii Motoichiro
  • Matsushita Yuki trong vai Kanzaki Chihiro
  • Harada Yoshio trong vai Kanzaki Takeshi
  • Takashima Reiko as Ushikubo Eiko
  • Izumiya Shigeru trong vai Ichinose Chinsaku
  • Okamoto Aya trong vai Suenaga Tamaki
  • Kadono Takuzo trong vai Haruyama Mario
  • Aoki Shinsuke trong vai Sugawara Hiroto
  • Ishigaki Yuma trong vai as Ibuki Tetsuya
  • Kokusho Sayuri (mẹ của Harumi)
  • Shimada Kyusaku (cha của Daisuke)
  • Asaka Mayumi (mẹ của Daisuke)
  • Seto Yoichiro (khách mời)
  • Miura Mayu (tập 10)
  • Miyata Daizo (tập 11)

Các bạn nhỏ ở nhà Kaze no Oka

  • Ueno Juri trong vai Hoshino Misae
  • Toda Erika trong vai Hida Harumi
  • Kaho trong vai Ninomiya Yukie
  • Ishida Hoshi trong vai Shioya Daisuke
  • Ohira Natsumi trong vai Taguchi Nao
  • Arioka Daiki trong vai Sonobe Toru
  • Nakajima Yuto trong vai Kusama Shuhei
  • Kosugi Moichiro trong vai Hirayama Morio
  • Sato Miku trong vai Sonobe Aoi
  • Hirota Ryohei trong vai Tone Akira
  • Komuro Yuta trong vai Kanemura Shunta
  • Oka Mayu trong vai Komori Nanae


Giải thưởng:

* Television Drama Academy Awards lần thứ 45:

  • Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất: Koyuki

* Nikkan Sports Drama Grand Prix lần thứ 9:

  • Phim hay nhất

Tên các tập và rating:

  • Tập 01: Đứa trẻ thứ 13 (25.3%)
  • Tập 02: Bắt đầu từ con số 0 (22.5%)
  • Tập 03: Đánh cược với tương lai (19.6%)
  • Tập 04: Lời thú nhận bé nhỏ (23.1%)
  • Tập 05: Điều bí mật của anh em mình (22.3%)
  • Tập 06: Cô dâu 17 tuổi (21.5%)
  • Tập 07: Nhà phải đóng cửa! (22.2%)
  • Tập 08: Tạm biệt, Jiro (21.5%)
  • Tập 09: Chìm hay bơi tiếp (21.8%)
  • Tập 10: Vòng đua cuối cùng (22.5%)
  • Tập 11: Tiến về đích (24.3%)

(tổng hợp thông tin từ wiki d-addict)

Download phim:
– MU & MF (Vietnamese Hardsub) tại Juri Zone Fansubs .
– MU (English Softsub) tại JDramas Livejournal (phải có account và join community) hoặc MU & Rapishare (English Hardsub) tại Jdrama Zone.
– Torrent (English Softsub) tại D-addict (Raw – Softsub).

Read Full Post »


Howl’s moving castle

Tên phim:

  • Ký tự Kanji: ハウルの動く城
  • Ký tự Roman: Hauru no Ugoku Shiro (tạm dịch: “Tòa lâu đài di động của Howl”)

Đạo diễn: Hayao Miyazaki
Nhà sản xuất: Toshio Suzuki
Biên kịch: Hayao Miyazaki , Diana Wynne Jones
Nguyên tác: Diana Wynne Jones
Diễn viên lồng tiếng:

  • Chieko Baisho
  • Kimura Takuya
  • Akihiro Miwa

Chỉ đạo âm nhạc: Joe Hisaishi
Biên tập: Takeshi Seyama
Công ty phát hành: Toho
Ngày công chiếu: 20.11.2004 (Nhật Bản); 10.06.2005 (US)
Thời lượng: 120 phút
Quốc gia: Nhật Bản
Ngôn ngữ: Nhật Bản
Kinh phí: 2,4 tỷ yên
Doanh thu: 23.2 tỷ yên

Howl’s Moving Castle (tạm dịch: “Tòa lâu đài di động của Howl”) là phim hoạt hình giả tưởng được biên kịch và đạo diễn bởi bậc thầy phim hoạt hình Hayao Miyazaki của hãng phim Ghibli. Phim có cốt truyện dựa trên tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Diana Wynne Jones. Ban đầu Mamoru Hosoda, đạo diễn của hai phim trong loạt phim Digimon, được chọn làm đạo diễn nhưng lại đột ngột từ bỏ dự án. Do đó, đạo diễn Miyazaki đã nghỉ hưu tiếp nhận vai trò này.

Bộ phim được công chiếu lần đầu tiên tại liên hoan phim Venice vào ngày 05.09.2004 và được khởi chiếu tại các rạp ở Nhật bắt đầu từ ngày 20.11.2004. Phim đã thu về được 231,710,455 USD trên toàn thế giới, và trở thành bộ phim thành công nhất về mặt tài chính trong lịch sử điện ảnh Nhật. Sau đó, Howl’s moving castle được lồng tiếng thêm bản tiếng Anh do đạo diễn Peter Docter của hãng Pixa chịu trách nhiệm và được phân phối ra thị trường Bắc Mỹ bởi Walt Disney. Phim được chiếu hạn chế ở US và Canada bắt đầu từ ngày 10.07.2005 và phát hành toàn quốc ở Úc vào ngày 22.12, ở UK tháng 9 năm sau.

Bộ phim được đề cử ở hạng mục Phim hoạt hình xuất sắc nhất tại giải thưởng Hàn lâm năm 2006.

Nội dung:

Cô thợ làm mũ Sophie phải quản lý cửa hàng mũ do cha cô để lại. Mặc dù rất xinh đẹp nhưng Sophie lại luôn quá nghiêm nghị khó gần.

Một lần nọ, trên đường đến thăm tiệm bánh nơi cô em gái Lettie đang làm việc, Sophie tình cờ chạm trán với pháp sư bí ẩn Howl và được anh ta để mắt. Điều này đã khuấy động cơn giận của phù thủy Witch of the Waste (tạm dịch: Phù thủy Hoang mạc), người luôn săn lùng trái tim Howl. Đêm hôm đó, bà ta đến tiệm mũ và ếm lời nguyền lên Sophie, biến cô thành một bà lão già nua.

Vì lời nguyền ngăn không cho cô nói với bất kỳ ai về những điều đã xảy ra, Sophie quyết định rời khỏi nhà. Trên đường đi, cô kết bạn với một bù nhìn cũng bị trù ếm mà cô đặt tên là Turnip (tạm dịch: “Đầu củ cải”). Nhờ có bù nhìn này dẫn đường, Sophie đến được tòa lâu đài bay của Howl.

Trong quá trình tìm cách hóa giải lời nguyền, Sophie dần dần đem lòng yêu Howl. Từ đây, câu chuyện thực sự chỉ mới bắt đầu…

Diễn viên lồng tiếng:

  • Sophie lúc già do Chieko Baisho (bản tiếng Nhật) và Jean Simmons (bản tiếng Anh) lồng tiếng
  • Howl do Takuya Kimura (tiếng Nhật) và Christian Bale (tiếng Anh) lồng tiếng
  • Witch of the Waste (tạm dịch: “Phù thủy Hoang mạc”) do Akihiro Miwa (tiếng Nhật) và Lauren Bacall (tiếng Anh) lồng tiếng
  • Calcifer do Tatsuya Gashūin (tiếng Nhật) và Billy Crystal (tiếng Anh) lồng tiếng.
  • Sophie lúc trẻ do Chieko Baisho (tiếng Nhật) và Emily Mortimer (tiếng Anh) lồng tiếng
  • Markl do Ryunosuke Kamiki (tiếng Nhật) và Josh Hutcherson (tiếng Anh) lồng tiếng
  • Madame Suliman do Haruko Katō (tiếng Nhật) và Blythe Danner (tiếng Anh) lồng tiếng
  • Lettie do Yayoi Kazuki (tiếng Nhật) và Jena Malone (tiếng Anh) lồng tiếng
  • Honey do Mayuno Yasokawa (tiếng Nhật) và Mari Devon (tiếng Anh) lồng tiếng
  • Hoàng tử Justin/Turnip (tạm dịch: “Đầu củ hành”) do Yo Ōizumi (tiếng Nhật) và Crispin Freeman (tiếng Anh) lồng tiếng
  • Bộ trưởng bộ Quốc phòng do Akio Otsuka (tiếng Nhật) và Mark Silverman (tiếng Anh) lồng tiếng
  • Heen (chú chó của pháp sư Suliman) do Daijiro Harada (tiếng Nhật) lồng tiếng
  • Madge do Rio Kanno (tiếng Nhật) và Liliana Mumy (tiếng Anh) lồng tiếng
  • Đức vua do Mark Silverman (tiếng Anh) lồng tiếng
  • Kabuto do Tomoe Hanba (tiếng Nhật) lồng tiếng

Cùng với giọng lồng tiếng của các diễn viên: Carlos Alazraqui, Newell Alexander, Rosemary Alexander, Julia Barnett, Susan Blakeslee, Leslie Carrera, Mitch Carter, David Cowgill, Holly Dorff, Moosie Drier, Ike Eisenmann, Will Friedle, Bridget Hoffman, Richard Steven Horvitz, Sherry Hursey, Hope Levy, Christina MacGregor, Joel McCrary, Edie Mirman, Daran Norris, David Hayter, Peter Renaday, Kristen Rutherford, and Warren Sroka.

Sự khác biệt giữa phim và truyện:

Diana Wynne Jones đã gặp mặt với đại diện của hãng Ghibli nhưng không hề tham gia  vào việc sản xuất phim. Đạo diễn Miyazaki đến Anh vào mùa hè năm 2004 để cho bà xem riêng bộ phim đã hoàn thành. Và bà phát biểu rằng:

“Thật là khó tin. Không, tôi không hề thêm thắt bất kỳ ý tưởng nào vào phim cả. Tôi chỉ viết sách, chứ không phải viết nên bộ phim. Nó thật sự khác biệt so với sách – khá khác biệt, nhưng có lẽ nên như thế. Đây sẽ là một bộ phim đáng kinh ngạc.”

Như Jones đã lưu ý, bộ phim khá khác biệt so với nguyên bản tiểu thuyết của bà. Đa phần cốt truyện thì tương đồng, nhưng Howl’s moving castle lại mang theo hương vị riêng biệt quen thuộc của những phim do Miyazaki đạo diễn, như hình ảnh khinh khí cầu, cuộc giải cứu, tự giải quyết vấn đề của bản thân, những cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp, những chi tiết gợi nhớ đến thời đại của nữ hoàng Victoria và những nhân vật được nhân hóa dễ thương. Câu chuyện phần lớn vẫn tập trung vào nhân vật Sophie và cuộc phiêu lưu tìm cách hóa giải lời nguyền trở thành bà lão của cô, nhưng những cảnh hành động chính của phim lại là những khung cảnh chiến tranh, gợi nhớ đến cuộc chiến tranh Thế giới lần thứ nhất, với những cuộc dội bom từ những chiếc khinh khí cầu trông rất giống với những khinh khí cầu do đế chế Đức chế tạo, cùng với những chiến hạm thiết giáp khổng lồ quái dị, lấy ý tưởng từ cuộc chạy đua vũ trang trước khi chiến tranh Thế giới lần thứ nhất kết thúc. Bộ phim có bối cảnh là một quốc gia tưởng tượng với nhiều hình ảnh rất giống vùng Alsace trong chiến tranh Thế giới thứ nhất. Rất nhiều tòa nhà tại thị trấn trong phim được lấy ý tưởng từ những tòa nhà thật ở thi trấn Alsatian của Colmar, nơi đạo diễn Miyazaki thừa nhận là đã tạo nguồn cảm hứng cho ông thực hiện bộ phim.

Trái với tiểu thuyết phần lớn đề cập đến tính lăng nhăng của Howl và nỗ lực trốn tránh khỏi địa vị là một pháp sư thất bại và một hoàng tử, thì trong phim Howl là một người yêu hòa bình nên đã từ chối tiếp tay cho cuộc chiến tranh của quốc gia và chấp nhận đương đầu với hậu quả. Về mặt này, bộ phim thật sự bị ảnh hưởng sâu sa bởi quan điểm chính trị theo chủ nghĩa hòa bình của đạo diễn Miyazaki  — trong một cuộc phỏng vấn với tạp chí Newsweek, Miyazaki đã nói với phóng viên rằng Howl’s moving castle được dựng lên “giống y như USA bắt đầu cuộc chiến chống Iraq,” và sự phẫn nộ của ông trước cuộc chiến tranh Iraq đã “tác động sâu sắc” đến bộ phim.

Rất nhiều nhân vật trong sách đã được biến đổi trong phim. Cậu bé học nghề phù thủy, Michael Fisher, trong sách là một thiếu niên 15 tuổi biến thành cậu bé con Markl trong phim. Sophie chỉ có một em gái trong phim, còn trong sách là hai (mặc dù người chị gái kia được ám chỉ ở những cảnh đầu phim).  Phù thủy Witch of the Waste (tạm dịch: “Phù thủy Hoang mạc”) thay vì trẻ trung xinh đẹp lại là một quý bà to béo và sau đó trở thành một bà già. Trong sách, nhân vật này được xem là nhân vật phản diện độc ác và gây khiếp sợ cho các nhân vật khác, nhưng ở nửa sau của bộ phim, bà ta lại biến thành một cụ bà hiền lành và thậm chí còn đến sống ở tòa lâu đài của Howl. Calcifer, con quỷ lửa đáng sợ trong sách, lại được miêu tả là một ngọn lửa bé nhỏ dễ thương trong phim. Ngoài ra, trong sách pháp sư Suliman là một nhân vật nam và ở cùng phe với Howl, lại biến thành Quý bà Suliman và là người truy đuổi anh.  Rất nhiều nhân vật khác cũng được chuyển đổi khác với sách.

Bộ phim tập trung nhiều hơn vào lời nguyền mà Sophie phải gánh chịu, chiến tranh và mối quan hệ giữa cô với Howl. Khả năng pháp thuật của Sophie khá mơ hồ, chỉ rõ nét nhất là tình tiết cô có thể phá bỏ lời nguyền bất di dịch mà Calcifer bị ếm vào lò sưởi. Trong khi đó, Howl đôi lúc lại biến hình thành một con diều hâu khổng lồ hung bạo và không thể kiểm soát được bản thân.

Sountrack

Đĩa nhạc phim được phát hành vào ngày 19.11.2004 bởi công ty Tokuma. Nhà soạn nhạc Joe Hisaishi cũng chính là người sáng tác và chỉ huy dàn nhạc giao hưởng của buổi trình diễn Hòa âm giao hưởng Howl’s Moving Castle. Một đĩa ghi âm xuất bản vào ngày 21.01.2004 bao gồm mười bản nhạc được soạn lại từ  đĩa gốc ban đầu.

Phản hồi:

Howl’s Moving Castle nhận được nhiều phản hồi tích cực. Nhà phê bình Claudia Puig của tờ USA Today khen ngợi rằng bộ phim là sự pha trộn giữa “những cảm giác của trẻ thơ một cách đầy tuyệt vời bằng những tình tiết và cảm xúc thật tinh tế,” trong khi Richard Roeper gọi phim là  “một tác phẩm đầy tính sáng tạo đến điên cuồng”. Các nhà phê bình khác cũng miêu tả phim là một”tuyệt tác về phương diện thị giác”, “sống động và lộng lẫy huy hoàng”…

Nằm trong top 10
Howl’s moving castle xuất hiện trong rất nhiều danh sách 10 phim hay nhất năm 2005 của các nhà phê bình.

  • Đứng thứ 2 – Ella Taylor của Tuần báo LA
  • Đứng thứ 4 – Kenneth Turan của Thời báo Los Angeles Times[7]
  • Đứng thứ 5 – Tasha Robinson của tờ The Onion
  • Đứng thứ 6 – Lawrence Toppman của tờ The Charlotte Observer
  • Đứng thứ 6 – Jonathan Rosenbaum của tờ The Chicago Reader
  • Đứng thứ 8 – Michael Sragow của tờ The Baltimore Sun
  • Đứng thứ 8 – Michael Wilmington của tờ The Chicago Tribune
  • NA – Peter Rainer của tờ The Christian Science Monitor (xếp theo thứ tự bảng chữ cái)

Giải thưởng:

* Liên hoan phim Venice lần thứ 61 – Giải thưởng Osella cho thành tựu về mặt kỹ thuật
* Giải thưởng điện ảnh Mainichi năm 2004 – Phim điện ảnh Nhật hay nhất
* Liên hoan Japan Media Arts năm 2004 – Giải thưởng xuất sắc ở thể loại phim hoạt hình
* Tokyo International Anime Fair năm 2004 – Phim hoạt hình hay nhất của năm
* Giải Tokyo Anime năm 2005

  • Đạo diễn xuất sắc nhất – Hayao Miyazaki
  • Nữ diễn viên lồng tiếng xuất sắc nhất – Chieko Baisho
  • Âm nhạc xuất sắc nhất – Joe Hisaishi

* Liên hoan phim Maui năm 2005 – Giải thưởng do khán giả bình chọn
* Liên hoan phim Quốc tế Seattle năm 2005 – Bộ phim đứng đầu, Giải thưởng Golden Space Needle
* Giải thưởng Hàn lâm lần thứ 78 (Oscar lần thứ 78) – Đề cử ở hạng mục phim hoạt hình hay nhất

(tổng hợp thông tin từ wikipedia)

Dowload phim:
– Vietnamese Hardsub (MU và MF) tại Kimura Takuya’s Film (Blue Sail Fansubs).
– English Hardsub (MU) tại Anime_Downloads Livejournal hoặc SmapxMedia Livejournal (phải có account và join community).
– English Hardsub (Torrent) tại Thebiratebay (JDub+EDub) hoặc AsiaTorrents (JDub bản đẹp).

Read Full Post »


Good Luck!!


Tựa đề (tiếng Nhật): グッドラック!!
Tựa đề (tiếng Anh): Good Luck!! (tạm dịch: “Chúc may mắn!!”)
Thể loại: Nhân sinh, Lãng mạn
Thời lượng: 10 tập
Rating trung bình: 30.41 %
Kênh phát sóng: TBS
Biên kịch: Inoue Yumiko
Nhà sản xuất: Ueda Hiroki, Setoguchi Katsuaki
Đạo diễn: Doi Nobuhiro, Fukuosawa Katuo, Hirano Shunichi, Hirakawa Yuichiro
Thời điểm phát sóng: từ 19.01.2003 tới 23.03.2003
Thời gian phát sóng: 21 giờ Chủ Nhật hàng tuần
Chỉ đạo âm nhạc: Sato Naoki
Nhạc chủ đề: Ride on Time do Yamashita Tatsuro trình bày

Download OST tại đây ^^v

Good Luck!! là phim truyền hình Nhật được thực hiện năm 2003 với hai diễn viên Kimura Takuya và Shibasaki Kou đóng vai chính. Chuyện phim xoay quanh phi công phụ lái Shinkai Hajime và quá trình học tập để trở thành phi công trưởng của anh. Phim được pha trộn giữa các yếu tố lãng mạn và hài hước, đồng thời nhấn mạnh sự gian khổ của phi công và phi hành đoàn, những người nắm giữ mạng sống của hàng trăm hành khách.

Good Luck!! đứng đầu trong danh sách những phim truyền hình Nhật có rating cao nhất năm 2003 với rating trung bình 30,41%. Tập phim đầu tiên phát sóng vào ngày 19 tháng 1 năm 2001 đạt rating 31.6%, rating mở đầu cao thứ ba trong kỷ lục rating, đứng sau hai phim Beautiful Life và HERO, cũng do nam diễn viên Kimura Takuya đóng vai chính.

Nam diễn viên ba lê nổi tiếng thế giới Kumakawa Tetsuya xuất hiện với tư cách khách mời và đóng vai chính anh làm hành khách trong tập 5.

Nội dung:

Ấp ủ ước mơ được bay cao trên bầu trời, phi công phụ lái Hajime Shinkai luôn cố gắng làm việc và học hỏi để trở thành một phi công trưởng. Tuy nhiên, do một số tai nạn nhỏ, anh làm mất cảm tình của Koda, một phi công tài giỏi trở thành trưởng ban nhân sự sau một tai nạn máy bay trong quá khứ.
Thêm vào đó, Hajime lại bắt đầu mối quan hệ với cô thợ máy bướng bỉnh và thẳng thắn Ayumi mà không biết rằng cha mẹ cô qua đời vì tai nạn máy bay có liên quan đến phi công trưởng Koda.
Một bộ phim đầy ý nghĩa về tình yêu, giấc mơ và niềm đam mê.

Diễn viên và vai diễn:

  • Kimura Takuya trong vai Shinkai Hajime
  • Tsutsumi Shinichi trong vai Koda Kazuki
  • Shibasaki Kou trong vai Ogawa Ayumi
  • Uchiyama Rina trong vai Fukaura Urara
  • Kaname Jun trong vai Abe Takayuki
  • Danta Yasunori trong vai Ota Kenzaburo
  • Kuroki Hitomi trong vai Togashi Noriko
  • Takenaka Naoto trong vai Naito Jane
  • Ikariya Chosuke trong vai Shinkai Ryoji
  • Nakao Akiyoshi trong vai Shinkai Makoto
  • Nishiyama Mayuko
  • Yoon Son Ha
  • Azumi Shinichiro
  • Ichikawa Miwako
  • Oka Ayumi

Thông tin từng tập:

  • Tập 01: 31.6%
  • Tập 02: 27.5%
  • Tập 03: 28.6%
  • Tập 04: 27.6%
  • Tập 05: 30.9%
  • Tập 06: 28.2%
  • Tập 07: 28.9%
  • Tập 08: 29.7%
  • Tập 09: 33.5%
  • Tập 10: 37.6%

Xem thêm review và thông tin khác về phim: (lưu ý spoiler nếu chưa xem phim)
The Little Dorama Girl (tiếng Anh)
Koala review (tiếng Anh)

Giải thưởng:

* Television Drama Academy Awards lần thứ 36

  • Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất – Tsutsumi Shinichi
  • Mở đầu xuất sắc nhất

* Nikkan Sports Drama Grand Prix lần thứ 06

  • Phim hay nhất
  • Nam diễn viên chính xuất sắc nhất – Kimura Takuya

(tổng hợp thông tin từ wiki d-addict và wikipedia)

Download phim:
– MU (English Hardsub) tại JDramas Livejournal (phải có account và join community) hoặc MU và Rapidshare tại JDrama Zone.
– Torrent (English Hardsub) tại D-addict.
– MU & MF (Vietnamese Hardsub) tại JPN (phải có account) hoặc Kimura Takuya’s Films ^^V.

Read Full Post »


Pride

Tựa đề (tiếng Nhật): プライド
Tựa đề (tiếng Anh): Pride (tạm dịch: “Niềm kiêu hãnh”)
Thể loại: Thể thao, Nhân sinh, Lãng mạn
Thời lượng: 11 tập
Rating trung bình: 25.1 %
Kênh phát sóng: Fuji TV
Biên kịch: Nojima Shinji
Nhà sản xuất: Sugio Atsuhiro, Makino Tadashi
Đạo diễn: Hirai Hideki, Nakae Isamu, Sawada Kensaku
Thời điểm phát sóng: từ 12.01.2004 đến 22.03.2004
Thời gian phát sóng: 21 giờ thứ Hai hàng tuần
Chỉ đạo âm nhạc: Yoshimata Ryo
Nhạc chủ đề: I Was Born To Love You do Queen trình bày

Nội dung:

Halu là đội trưởng và ngôi sao sáng giá của đội khúc côn cầu Blue Scorpion. Anh luôn được các thành viên trong đội kính trọng. Đối với anh, chơi khúc côn cầu là một việc hết sức nghiêm túc và chiếm trọn tâm trí, trong khi anh lại xem tình yêu như một trò chơi.

Aki, một nữ nhân viên văn phòng gương mẫu, đang chờ đợi người bạn trai kiến trúc sư  du học ở nước ngoài mặc dù anh ta không còn bất cứ liên lạc gì với cô.
Một ngày nọ, bạn của Aki quyết tâm tìm cho cô một người bạn trai khác bằng cách rủ cô đến xem một trận đấu khúc côn cầu. Tại đây cô đã gặp Halu lần đầu tiên.

Sau trận đấu, Aki và bạn cô tham gia buổi tiệc chúc mừng chiến thắng. Tuy nhiên, Aki lại không hứng thú gì với không khí tại bữa tiệc. Trong lúc rời khỏi quán bar cô tình cờ gặp Halu vừa mới bị thương sau một cuộc ẩu đả. Họ trao đổi số điện thoại rồi chia tay.

Thế nhưng mọi việc không dừng lại ở đó, vô tình hay hữu ý, họ gặp lại nhau hết lần này đến lần khác. Với nỗi cô đơn được che giấu trong tận tâm hồn của mỗi người, họ bắt đầu mối quan hệ kỳ lạ, theo một quy ước mà cả hai đều phải ghi nhớ. Họ sẽ hẹn hò nhưng không yêu nhau. Và khi bạn trai của cô quay lại, anh phải ra đi…

Điều gì sẽ xảy ra khi trò chơi vẫn tiếp diễn nhưng quy ước lại bị phá vỡ?

Diễn viên và vai diễn:

  • Kimura Takuya trong vai Satonaka Halu
  • Takeuchi Yuko trong vai Murase Aki
  • Sakaguchi Kenji trong vai Hotta Yamato
  • Ichikawa Somegoro trong vai Ikegawa Tomonori
  • Sato Ryuta trong vai Shimamura Makoto
  • Nakagoshi Noriko trong vai Aizawa Yuri
  • Megumi trong vai Ishikawa Chika
  • Ishida Yuriko trong vai Yoko
  • Sato Koichi trong vai Hyodo Yuichiro
  • Takizawa Saori trong vai Sonoda Saeko
  • Namioka Kazuki trong vai Nishida Naritoshi
  • Tokito Saburo trong vai Anzai (tập 01)
  • Mizukawa Asami (tập 04)
  • Kazama Morio (tập 05)
  • Yamaguchi Miyako (tập 05)
  • Matsuzaka Keiko trong vai mẹ của Halu (tập 06)
  • Tanihara Shosuke (tập 07 đến tập 11)
  • Arai Hirofumi

Thông tin từng tập:

  • Tập 01: Sinh ra từ Tình yêu và Tuổi trẻ (28.0%)
  • Tập 02: Sức mạnh vượt qua nỗi cô đơn (25.1%)
  • Tập 03: Bộ đồng phục tuyệt đẹp của Đội trưởng (24.6%)
  • Tập 04: Tình bạn của đàn ông và lòng kiêu hãnh của phụ nữ  (23.6%)
  • Tập 05: Vết thương trong tim (23.4%)
  • Tập 06: Mẹ yêu dấu (22.8%)
  • Tập 07: Bất an (22.6%)
  • Tập 08: Bi kịch (26.0%)
  • Tập 09: Thương tâm (24.1%)
  • Tập 10: Niềm hy vọng (24.9%)
  • Tập 11: Niềm kiêu hãnh mang tên Tình yêu (28.8%)

Giải thưởng:

* Television Drama Academy Awards lần thứ 40:

  • Mở đầu xuất sắc nhất
  • Giải thưởng đặc biệt – Đội khúc côn cầu của Pride

* Nikkan Sports Drama Grand Prix lần thứ 07:

  • Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất – Takeuchi Yuko

(tổng hợp thông tin từ wiki d-addict và wikipedia)

Tham khảo review phim tại: (lưu ý spoiler nếu chưa xem phim)

The Little Dorama Girl (tiếng Anh)

Download phim:

– MU và MF (Vietnamese Hardsub) tại JPN (phải đăng ký account để thấy link).
– MU (English Hardsub) tại JDramas Livejournal (phải có account và join community) hoặc MU và Rapidshare tại JDrama Zone.
– Torrent (English Hardsub) tại D-addict.

Read Full Post »


Asunaro Hakusho

Tựa đề (tiếng Nhật): あすなろ白書
Tựa đề (ký tự Roman): Asunaro Hakusho
Tựa đề (tiếng Anh): Asunaro White Paper (Tạm dịch: “Lá thư màu trắng của Asunaro”)
Dạng phim: Renzoku
Thể loại: Lãng mạn, Học đường
Thời lượng: 11 tập
Kênh phát sóng: Fuji TV
Rating trung bình: 27.0%
Biên kịch: Kitagawa Eriko
Nhà sản xuất: Kameyama Chihiro
Đạo diễn: Kimura Tatsuaki, Shinjo Takehiko
Thời điểm phát sóng: từ 11.11.1993 đến 20.12.1993
Thời gian phát sóng: 21:00 giờ thứ Hai hàng tuần
Âm nhạc: S.E.N.S.
Nhạc chủ đề và nhạc nền:

  • True Love do Fujii Fumiya trình bày
  • Hitosaji no Yuuki do Touge Keiko trình bày
  • Just Like Wind do Fujii Fumiya trình bày

Asunaro Hakusho là bộ phim truyền hình chuyển thể từ bộ manga nổi tiếng cùng tên. Phim phát sóng lần đầu tiên tại Nhật vào ngày 11.11.1993 và kết thúc vào ngày 20.12.1993 trên đài Fuji TV. Với rating tập cuối lên đến 31.9%, Asunaro Hakusho đã trở thành một trong những phim truyền hình nổi tiếng nhất thập niên 90. Phim có phần âm nhạc được trình bày bởi S.E.N.S.,Fujii Fumiya và Touge Keiko.

Diễn xuất nổi bật của Kimura Takuya và câu thoại nổi tiếng của anh: “Am I not good enough for you?” (tạm dịch: “Anh không xứng với em sao?”) trở thành câu nói nổi tiếng trong giới trẻ. Bộ phim cũng mở đường cho ngôi sao lớn Kimura Takuya trong phim truyền hình tiếp theo của anh – “Long Vacation” (trình chiếu năm 1996).

Nội dung:

Năm người bạn trẻ cùng nhau học chung một trường đại học và trở thành những người bạn tốt. Bởi vì quá thân thiết với nhau nên họ luôn sợ sẽ làm tổn thương người khác để rồi cuối cùng dẫn đến bi kịch và đau khổ nhiều hơn.
Cả Tamotsu và Osamu đều đem lòng yêu Narumi, nhưng lại giữ kín tình cảm của mình và nhường cơ hội cho người kia. Câu chuyện tình yêu phức tạp đã vô tình gây ra cái chết của Junichiro.

Cuối cùng, mọi người, vì lý do này hoặc lý do khác, đều rời khỏi trường, bỏ lại Narumi một mình tốt nghiệp. Những tháng ngày hạnh phúc đã qua đi, nhưng sau đó vài năm, bốn người bạn gặp lại một lần nữa, và câu chuyện tiếp tục.

Diễn viên và vai diễn:

  • Ishida Hikari trong vai Narumi
  • Tsutsui Michitaka trong vai Tamotsu
  • Kimura Takuya trong vai Osamu
  • Suzuki Anju trong vai Saeki
  • Nishijima Hidetoshi trong vai Junichiro
  • Kurosawa Asuka
  • Kaga Mariko
  • Nishioka Tokuma
  • Sugiyama Ayako

Rating từng tập:

  • Tập 1: 24.7%
  • Tập 2: 26.8%
  • Tập 3: 23.9%
  • Tập 4: 23.8%
  • Tập 5: 25.2%
  • Tập 6: 27.3%
  • Tập 7: 25.3%
  • Tập 8: 29.3%
  • Tập 9: 28.8%
  • Tập 10: 27.6%
  • Tập 11: 31.9%

(tổng hợp thông tin từ wiki d-addict và wikipedia)

Download phim:

– MU (English Softsub) tại JDramas Livejournal (phải có account và join community).
– Torrent (English Softsub) tại D-addict (RawSoftsub).

Read Full Post »


Beautiful life

Tựa đề: ビューティフルライフ
Tựa đề (tiếng Anh): Beautiful Life (tạm dịch: “Cuộc sống tươi đẹp”)
Thể loại: Lãng mạn, Nhân sinh
Thời lượng: 11 tập
Rating trung bình: 31.86 %
Kênh phát sóng: TBS
Biên kịch: Kitagawa Eriko
Nhà sản xuất: Shono Jiro, Ueda Hiroki
Đạo diễn: Shono Jiro, Doi Nobuhiro
Thời điểm phát sóng: từ 16.01.2000 đến 26.03.2000
Thời gian phát sóng: 21:00 giờ tối Chủ Nhật hàng tuần
Chỉ đạo âm nhạc: Mizoguchi Hajime
Nhạc chủ đề: Konya Tsuki no Mieru oka ni do B’z trình bày

Download OST tại đây ^^v

Beautiful Life là một trong những thành công lớn, không những nắm giữ kỷ lục rating cao nhất trong lịch sử truyền hình Nhật suốt 30 năm qua (41.3%) mà còn là bộ phim đạt được nhiều giải thưởng nhất tại các hạng mục của Television Drama Academy Awards.

Nội dung:

Kyoko, một cô gái phải ngồi xe lăn nhưng luôn sống rất lạc quan và Shuji, một nhà tạo mẫu tóc nổi tiếng, vướng vào định mệnh của nhau sau một tai nạn nhỏ trên đường.

Mặc dù lần đầu gặp mặt cả hai đều không gây ấn tượng tốt nhưng sau đó họ lại yêu nhau.
Shuji bị thu hút bởi lòng dũng cảm và sự nhiệt tình của Kyoko, còn với Kyoko, anh là người có thể bỏ qua căn bệnh khuyết tật để thấu hiểu trái tim cô.

Tuy nhiên, sự bảo vệ và che chở quá mức của người anh trai và bệnh tình ngày càng trầm trọng của Kyoko bắt đầu thử thách giới hạn tình yêu của họ cũng như đe dọa sẽ kết thúc cuộc sống tươi đẹp mà cả hai mong ước.


Diễn viên và vai diễn:

  • Kimura Takuya trong vai Okishima Shuji
  • Tokiwa Takako trong vai Machida Kyoko
  • Watabe Atsuro trong vai Machida Masao
  • Mizuno Miki trong vai Tamura Sachie
  • Ikeuchi Hiroyuki trong vai Okabe Takumi
  • Hara Chiaki as trong vai Ozawa Mayumi
  • Nishikawa Takanori trong vai Kawamura Satoru
  • Matoba Koji trong vai Miyama Kouzou
  • Moro Morooka trong vai Tsuchiya
  • Koyuki trong vai Nakajima Satsuki
  • Omori Akemi trong vai Machida Kuniko
  • Kawarazaki Kenzo trong vai Machida Yoshio

Rating từng tập:

  • Tập 01: 31.5%
  • Tập 02: 28.4%
  • Tập 03: 28.6%
  • Tập 04: 30.6%
  • Tập 05: 31.6%
  • Tập 06: 31.0%
  • Tập 07: 32.1%
  • Tập 08: 29.7%
  • Tập 09: 32.5%
  • Tập 10: 32.9%
  • Tập 11: 41.3%

Giải thưởng:

* Television Drama Academy Awards lần thứ 24

  • Phim hay nhất
  • Nam diễn viên chính xuất sắc nhất: Kimura Takuya
  • Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất: Tokiwa Takako
  • Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất: Watabe Atsuro
  • Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất: Mizuno Miki
  • Diễn viên mới xuất sắc nhất: Nishikawa Takanori
  • Kịch bản xuất sắc nhất: Kitagawa Eriko
  • Đạo diễn xuất sắc nhất: Shono Jiro
  • Nhạc chủ đề xuất sắc nhất
  • Phân vai xuất sắc nhất
  • Mở đầu xuất sắc nhất

* Nikkan Sports Drama Grand Prix lần thứ 03

  • Phim hay nhất
  • Nam diễn viên xuất sắc nhất – Kimura Takuya
  • Nữ diễn viên xuất sắc nhất – Tokiwa Takako
  • Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất – Mizuno Miki

(tổng hợp thông tin từ wiki d-addict và wikipedia)

Download phim:

– MU và MF (Vietnamese Hardsub) tại JPN (phải đăng ký account).
– MU (English Hardsub) tại JDramas Livejournal (phải có account và join community) hoặc JDrama Zone.
– Torrent (English Hardsub) tạiD-addict.

Read Full Post »

Older Posts »